Thủ tục khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước ổn định lâu dài đối với hộ gia đình, cá nhân.

Trình tự thực hiện
- Bước 1: Công bố công khai thông tin về khoán:
Bên khoán phối hợp với Ủy ban nhân dân xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đối tượng khoán thông tin rộng rãi, niêm yết công khai trong thời gian 15 ngày làm việc về diện tích khoán, đối tượng khoán, thời gian nhận hồ sơ khoán tại trụ sở của bên khoán và Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Bước 2: Tiếp nhận và xét duyệt đề nghị nhận khoán:
+ Bên nhận khoán gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp cho Ban Quản lý rừng phòng hộ (bên khoán) 01 bộ hồ sơ.
Thời gian nhận hồ sơ và trả kết quả: Vào giờ hành chính của tất cả các ngày làm việc trong tuần (trừ các ngày lễ, tết).
+ Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày bên khoán thông báo cho bên nhận khoán để hoàn thiện hồ sơ.
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ hợp lệ, bên khoán thực hiện xét duyệt hồ sơ nhận khoán theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 và Khoản 2 Điều 4 Nghị định 168/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Chính phủ Quy định về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong Ban Quản rừng phòng hộ (sau đây gọi tắt là Nghị định 168/2016/NĐ-CP) và niêm yết công khai đối tượng được nhận khoán tại trụ sở của bên khoán và Ủy ban nhân dân cấp xã.
Tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 168/2016/NĐ-CP quy định như sau: Bên nhận khoán là hộ gia đình, cá nhân đang cư trú hợp pháp tại địa phương theo quy định của Luật cư trú năm 2006; cộng đồng dân cư thôn theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và Luật đất đai năm 2013 nơi có đối tượng khoán.
Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 168/2016/NĐ-CP quy định như sau: Bên nhận khoán quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 168/2016/NĐ-CP phải đảm bảo các tiêu chí sau: a) Cá nhân nhận khoán có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và trong độ tuổi lao động, đảm bảo thực hiện được hợp đồng khoán và không là thành viên trong hộ gia đình hoặc cộng đồng dân cư thôn đã nhận khoán theo quy định tại điểm b, c của khoản này; b) Hộ gia đình nhận khoán có thành viên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và trong độ tuổi lao động, đảm bảo thực hiện hợp đồng khoán và không là thành viên của cộng đồng dân cư thôn đã nhận khoán theo quy định tại các điểm a và c của khoản này; c) Cộng đồng dân cư thôn nhận khoán đảm bảo đủ điều kiện về tổ chức, nhân lực, vật lực để thực hiện hợp đồng khoán; d) Trường hợp số cá nhân, hộ gia đình đề nghị nhận khoán lớn hơn nhu cầu khoán, thì bên khoán ưu tiên khoán cho cá nhân, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số; cá nhân, hộ gia đình người Kinh nghèo.
- Bước 3: Ký kết hợp đồng:
Sau 10 ngày kể từ ngày niêm yết danh sách đối tượng được nhận khoán, bên khoán và bên nhận khoán tổ chức thương thảo và ký kết hợp đồng khoán theo mẫu số 04 quy định tại Phụ lục Nghị định 168/2016/NĐ-CP; bàn giao diện tích khoán ngoài thực địa; lập biên bản giao, nhận diện tích và các tài sản trên diện tích khoán theo mẫu số 05 quy định tại Phụ lục Nghị định 168/2016/NĐ-CP. Sau khi nhận bàn giao diện tích khoán tại thực địa, bên nhận khoán có trách nhiệm tiếp nhận ranh giới, mốc giới, diện tích nhận khoán và các tài sản trên diện tích khoán. Thời gian thực hiện tối đa không quá 10 ngày làm việc.
Cách thức thực hiện
- Nộp hồ sơ trực tiếp;
- Nộp hồ sơ qua đường bưu điện.
Thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị nhận khoán;
- Bản sao chụp sổ hộ khẩu; giấy chứng nhận hộ nghèo.
- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
Thời hạn giải quyết
Trong thời hạn 35 (ba mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Đối tượng thực hiện
Hộ gia đình, cá nhân đang cư trú hợp pháp tại địa phương.
Cơ quan thực hiện
Ban Quản lý rừng phòng hộ.
Kết quả thực hiện
Hợp đồng khoán ổn định lâu dài đối với hộ gia đình, cá nhân theo Mẫu 04 đính kèm Nghị định số 168/2016/NĐ-CP.
Lệ phí

Không.

Mẫu đơn

/media/files/pro/N%C3%94NG-NGHI%E1%BB%86P-4.docx

Yêu cầu
- Cá nhân nhận khoán có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và trong độ tuổi lao động, đảm bảo thực hiện được hợp đồng khoán và không là thành viên trong hộ gia đình hoặc cộng đồng dân cư thôn đã nhận khoán theo quy định tại điểm b và c của khoản 2 Điều 4 Nghị định 168/2016/NĐ-CP;
- Hộ gia đình nhận khoán có thành viên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và trong độ tuổi lao động, đảm bảo thực hiện hợp đồng khoán và không là thành viên của cộng đồng dân cư thôn đã nhận khoán theo quy định tại điểm a và c của khoản 2 Điều 4 Nghị định 168/2016/NĐ-CP;
- Trường hợp số cá nhân, hộ gia đình nhận khoán lớn hơn nhu cầu khoán, thì bên khoán ưu tiên khoán cho cá nhân, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số; cá nhân, hộ gia đình người Kinh nghèo theo quy định tại điểm d của khoản 2 Điều 4 Nghị định 168/2016/NĐ-CP.
Căn cứ pháp lý
Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Chính phủ Quy định về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp Nhà nước.